Giá tiêu hôm nay ngày 12/9/2024, tại các vùng trọng điểm, tăng từ 500 - 1.000 đồng/kg giao dịch quanh mốc 152.000 -156.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk là 156.000 đồng/kg.
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 156.000 đồng/kg tăng 500 đồng/kg với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 153.000 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ở mức 156.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay duy trì ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bình Phước giá tiêu hôm nay duy trì ở mức 152.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức 155.000 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua.
Như vậy, giá tiêu hôm nay tăng rải rác từ 500 - 1.000 đồng/kg tại khu vực Tây Nguyên, dao động ở vùng giá 152.000 – 156.000 đồng/kg, khu vực trồng hồ tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông cao nhất là 156.000 đồng/kg.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức đạt 7.557 USD/tấn, tăng 0,2%, giá tiêu trắng Muntok ở mức 9.115USD/tấn, tăng 0,21%.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil duy trì ở mức 7.400 USD/tấn. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.800 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.900 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở mức 7.100 USD/tấn với loại 500 g/l, tăng 7,04%; loại 550 g/l ở mức 7.225 USD/tấn, tăng 3,11%; giá tiêu trắng ở mức 10.150 USD/tấn, tăng 8,37%.
Nhập khẩu hạt tiêu tại Ấn Độ tăng mạnh cùng với các báo cáo về lượng hàng tồn kho lớn hơn, đã kéo giá tiêu đen giảm 14 Rupee/kg trong ba tuần tính đến cuối tháng 8/2024.
Theo Hiệp hội Thương mại Hạt tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA), lượng tiêu được chào bán tại Kochi dao động từ 20 - 25 tấn mỗi ngày, chủ yếu là tiêu nhập khẩu.
Hầu hết các thị trường tiêu thụ ở Ấn Độ đều tràn ngập tiêu nhập khẩu có vấn đề về chất lượng như độ ẩm cao, mật độ khối thấp và nấm mốc, buộc các nhà phân phối phải thanh lý hàng tồn kho với mức giá chiết khấu. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ trong mùa lễ hội vẫn chưa tăng lên ở các thị trường phía Bắc, do điều kiện thời tiết không thuận lợi, gây ra mưa lớn ở hầu hết các bang tiêu thụ, khiến sức mua giảm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (GSO), xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt 877 triệu USD, tăng 42,6% so với cùng kỳ năm trước, lượng hạt tiêu xuất khẩu đạt 183.000 tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2023.
Cà phê Robusta tăng mạnhRobusta tăng mạnh, thêm cả trăm USD/tấn trong khi Arabica giảm nhẹ. Cà phê sàn New York giảm do tin xuất khẩu cà phê Brazil tăng mới được công bố.
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 120.800 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 121.300 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 121.200 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 121.300 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 121.200 đồng/kg ở Đắk R'lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 121.300 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 121.200 đồng/kg.
Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 121.200 đồng/kg.
Thị trường cà phê trong nước tiếp tục tăng so với cùng thời điểm hôm qua.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 11/2024 tăng 111 USD/tấn, ở mức 5.008 USD/tấn, giao tháng 1/2025 tăng 88 USD/tấn, ở mức 4.769 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2024 giảm 0,55 cent/lb, ở mức 246,65 cent/lb, giao tháng 3/2025 cent/lb giảm 0,35 cent/lb, ở mức 244,45 cent/lb.
Giá cà phê 2 sàn diễn biến trái chiều phiên vừa qua. Robusta tăng mạnh, thêm cả trăm USD/tấn trong khi Arabica giảm nhẹ. Cà phê sàn New York giảm do tin xuất khẩu cà phê Brazil tăng mới được công bố..
Theo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (Vicofa), Việt Nam đã xuất khẩu được 1,05 triệu tấn cà phê trong 8 tháng đầu năm 2024, gồm 885.000 tấn Robusta và 45.000 tấn Arabica. Kim ngạch xuất khẩu đạt gần 4,04 tỷ USD, giảm 12,5% về khối lượng nhưng tăng 36,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.
Giá lúa gạo điều chỉnh giảmGiá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm với một số loại lúa và gạo.
Ghi nhận tại các địa phương như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ…, nhu cầu mua lúa ổn định, giá bình ổn, chủ yếu lúa đã cọc chờ cắt.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, lúa IR 50404 giá xuống mức 7.200 - 7.600 đồng/kg, giảm 300 - 400 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu xuống mức 10.700 - 10.800 đồng/kg, giảm 100 - 300 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.000 - 13.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% xuống mức 567 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn; gạo 25% tấm xuống mức 533 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn.
Giá cao cao su biến động trái chiềuTại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 230,1 yen/kg, giảm 0,87% (tương đương 2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h54 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 12.965 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,78% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 8/2023, giá mủ nước tại các vùng nguyên liệu duy trì ở mức 240-280 đồng/TSC.
Cụ thể, giá mủ nước tại tỉnh Đắk Lắk ổn định ở mức 240- 245 đồng/TSC. Tương tự, tại tỉnh Bình Phước, giá mủ nước duy trì trong khoảng 245-280 đồng/TSC.
Tại hai tỉnh Đắk Nông và Phú Yên, giá mủ nước ở mức 260-265 đồng/TSC.
Song song đó, tại các tỉnh Quảng Trị, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, giá mủ nước ổn định ở mức 250-255 đồng/TSC.
Tại các công ty cao su, giá mủ nước đang được thu mua trong khoảng 250-272 đồng/độ.
Trong đó, Công ty Cao su Phước Hòa thu mua ở mức 270-272 đồng/độ, tăng 2 đồng/độ so với 10 ngày trước đó; Giá mủ nước tại Công ty Cao su Phú Riềng ổn định ở mức 250-270 đồng/độ; Công ty Cao su Đồng Phú giữ mức 270 đồng/độ; Công ty Cao su Bình Long giữ ở mức 259-269 đồng/độ.
Trong khi đó, Công ty Cao su Bà Rịa điều chỉnh tăng giá thu mua mủ nước lên mức 251-256 đồng/độ, tăng 11 đồng/độ so với cuối tháng trước.
KHÁNH LINH (t/h)