
Kiện toàn Hội đồng tiền lương quốc gia
Cơ cấu thành viên của Hội đồng tiền lương quốc gia
Theo Quyết định kiện toàn, Hội đồng tiền lương quốc gia (Hội đồng) có 17 thành viên gồm:
Chủ tịch Hội đồng là ông Nguyễn Mạnh Khương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Ông Ngọ Duy Hiểu, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; ông Hoàng Quang Phòng, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; ông Đinh Hồng Thái, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
Các thành viên Hội đồng còn lại, gồm:
- 4 thành viên đại diện của Bộ Nội vụ;
- 4 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- 3 thành viên đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương (gồm 1 thành viên đại diện của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, 2 thành viên là đại diện của hai hiệp hội ngành nghề ở trung ương có sử dụng nhiều lao động);
- 2 thành viên độc lập là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực lao động, tiền lương, kinh tế - xã hội (không bao gồm chuyên gia, nhà khoa học đang công tác tại cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường đại học thuộc Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương).
Bộ phận kỹ thuật và Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng
Hội đồng có Bộ phận kỹ thuật và Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng.
- Bộ phận kỹ thuật gồm một số chuyên gia am hiểu về lĩnh vực lao động, tiền lương của các cơ quan, tổ chức có đại diện tham gia Hội đồng và nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quản lý của Bộ, ngành, viện nghiên cứu, trường đại học do Chủ tịch Hội đồng lựa chọn, bổ nhiệm để giúp Hội đồng xây dựng các báo cáo kỹ thuật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
- Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng triển khai các hoạt động hành chính, tổ chức, nhân sự, tài chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định sử dụng bộ máy làm việc của Bộ Nội vụ làm bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng.
Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng
Hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động theo quy định tại Điều 49, Điều 50 và Điều 53 Nghị định số Tham khảo thêm

