Những khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc trong năm 2025, ai cũng nên biết

Tùy vào từng trường hợp, khi nghỉ việc trong năm 2025, người lao động có thể nhận được những khoản tiền sau: trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp,...

Trợ cấp thôi việc

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Đối với những trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên thì không áp dụng quy định này.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Trợ cấp mất việc 

Những khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc trong năm 2025, ai cũng nên biết- Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ.

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và bị mất việc theo khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Mức trợ cấp được tính theo nguyên tắc: cứ mỗi năm làm việc, người lao động nhận một tháng tiền lương, nhưng tối thiểu phải bằng hai tháng tiền lương.

Doanh nghiệp cắt giảm lao động vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế. Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Lưu ý: Người lao động đã nhận trợ cấp mất việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Cách tính trợ cấp mất việc làm: Mức trợ cấp = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp × Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. 

Cụ thể, người lao động đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo, người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, nhưng tổng thời gian hưởng không vượt quá 12 tháng.

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc.

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Điều 48 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Khoản 2 Điều 48 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì những khoản này được ưu tiên thanh toán.

Tiền lương những ngày nghỉ phép năm còn lại

Khoản 3 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ...

Minh Hoa (t/h theo Tiền Phong, Sức khoẻ & Đời sống)

Link nội dung: https://doanhnghiepcuocsong.vn/nhung-khoan-tien-nguoi-lao-dong-duoc-nhan-khi-nghi-viec-trong-nam-2025-ai-cung-nen-biet-a196272.html