Một số điều cần biết khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

Khi sang tên nhà đất, các bên cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng trong hồ sơ sang tên nhà đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay hợp đồng được chứng thực.

Văn phòng đăng ký đất đai vẫn chấp nhận hợp đồng chuyển nhượng dù là công chứng hay chứng thực trong hồ sơ sang tên nhà đất.

Nói tóm lại, việc chứng thực thay vì công chứng hợp đồng không ảnh hưởng gì đến giá trị pháp lý khi sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng. Do vậy, khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có nhà đất

Khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất.

Nội dung này được quy định rõ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau: "Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản".

Trường hợp các bên muốn chứng thực hợp đồng thì có thể qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chứng thực (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).

Một số điều cần biết khi công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất- Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

Thành viên gia đình phải có mặt khi công chứng/chứng thực?

Khi đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân thì việc chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của cá nhân đó; đối với trường hợp này thì việc công chứng do người sử dụng đất trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Riêng đất của hộ gia đình thì thực tế phát sinh nhiều trường hợp phức tạp.

Về nguyên tắc khi chuyển nhượng đất của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Trường hợp thành viên gia đình sử dụng đất không có mặt thì phải ủy quyền cho người đại diện. Nội dung này được nêu rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

Theo quy định trên, thành viên gia đình sử dụng đất không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng.

Ai là người chịu phí công chứng?

Tâm lý chung của hầu hết người dân khi chuyển nhượng nhà đất đều muốn được miễn thuế, phí hoặc số tiền phải nộp ít nhất có thể.

Để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa các bên, khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

Như vậy, người yêu cầu công chứng là người nộp phí công chứng. Tuy nhiên, các bên chuyển nhượng có quyền thỏa thuận về người nộp phí công chứng cũng như các loại thuế, phí, lệ phí khi sang tên như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ sang tên.

Tham khảo thêm
Tham khảo thêm
Quy định ủy quyền nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội năm 2025, ai cũng nên biếtQuy định ủy quyền nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội năm 2025, ai cũng nên biết

Tuệ Minh

Link nội dung: https://doanhnghiepcuocsong.vn/mot-so-dieu-can-biet-khi-cong-chung-chung-thuc-hop-dong-chuyen-nhuong-nha-dat-a187300.html