Vi phạm giao thông nhưng bỏ lại xe, không nộp phạt, bị xử lý thế nào?

Nhiều người thắc mắc, đối với hành vi vi phạm giao thông nhưng bỏ lại phương tiện, không nộp phạt sẽ bị xử lý thế nào?

Nghị định 168/2024/NĐ-CP về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực từ 01/01/2025 cho thấy các mức phạt vi phạm giao thông đều tăng gấp nhiều lần. Về việc mức phạt tăng, bên cạnh việc giúp nâng cao ý thức người dân thì còn có nguy cơ xuất hiện tình trạng người vi phạm bỏ xe, không đến giải quyết vụ việc.

Nhiều người thắc mắc, trường hợp người vi phạm giao thông không nộp phạt, bỏ lại xe của mình sẽ bị xử lý như thế nào?

Liên quan đến vấn đề này, Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Vi phạm giao thông nhưng bỏ lại xe, không nộp phạt, bị xử lý thế nào?- Ảnh 1.

Ảnh minh họa. (Nguồn: VOV)

Như vậy, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Căn cứ tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về trường hợp hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm giao thông mà cá nhân vẫn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bằng các hình thức:

- Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;

- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.

- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP quy định về việc khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập có thể tiến hành nhiều lần, tỉ lệ như sau:

- Đối với tiền lương, bảo hiểm xã hội tỉ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 30% tổng số tiền lương, bảo hiểm xã hội được hưởng.

- Đối với những khoản thu nhập khác, tỉ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 50% tổng số thu nhập.

Như vậy, năm 2025, nếu cá nhân vi phạm giao thông cố tình không nộp phạt, bỏ lại xe vẫn phải đóng phạt theo quyết định xử phạt hành chính, nếu không chấp nhận quyết định xử phạt thì có thể bị cưỡng chế.

Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, hết thời hạn 1 tháng, kể từ ngày thông báo lần 2 nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Đáng chú ý, tại điểm d, khoản 2, Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính, thì chưa được giải quyết đăng ký, đăng kiểm xe vi phạm. Đồng thời, khoản 4, Điều 62 của luật này cũng quy định sẽ chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính.

Như vậy, đối với xe vi phạm chưa giải quyết nộp phạt sẽ không được đăng kiểm, đăng ký. Đồng thời, tài xế vi phạm cũng sẽ không được cấp lại, đổi bằng lái.

Minh Hoa (t/h theo báo Đại Biểu Nhân Dân, Tuổi Trẻ Online)

Link nội dung: https://doanhnghiepcuocsong.vn/vi-pham-giao-thong-nhung-bo-lai-xe-khong-nop-phat-bi-xu-ly-the-nao-a186673.html